Ra mắt vào năm 1982, tính đến thời điểm hiện tại Mitsubishi Pajero đã trải qua 4 thế hệ và đem về hãng xe chủ quản của mình hơn 3,3 triệu đô trơn hơn 40 năm qua. Đây là chiếc xe SUV vượt địa hình được chuyên gia và những khách hàng yêu xe đánh giá cao, nhờ khả năng vận hành mạnh mẽ và thiết kế ấn tượng của mình.
Được ra mắt ở Tokyo Motor Show vào tháng 10/1981, Mitsubishi Pajero chính thức được chào bán trên toàn thế giới vào năm 1982.
Với thiết kế ban đầu của dòng xe này chỉ có 3 cửa với trục cơ sở ngắn, tuy nhiên thì vào tháng 5/1983, hãng Mitsubishi đã bổ sung thêm phiên bản 5 cửa, trục cơ sở dài. Điều này giúp cho số chỗ ngồi được tăng lên con số 7 với 3 hàng ghế. Ở thế hệ này thì Mitsubishi Pajero được trang bị tới 7 loại động cơ khác nhau bao gồm cả xăng và dầu, với dung tích trải dài từ 2.0-3.0L, sử dụng 4 xi-lanh và 6 xi-lanh thẳng hàng.
Giống với thế hệ đầu tiên, mặc dù được ra mắt vào tháng 01/1991, nhưng phải trải qua một năm sau thì thế hệ thứ 2 của Mitsubishi Pajero mới chính thức được lên sàn.
Thiết kế của xe đã được thay đổi khá nhiều, tròn trịa và hợp với đường thành thị hơn sơ với kiểu dáng cồng kềnh trước đây, khoang xe cũng đã được cải tiến rộng hơn và lớn hơn. Có tất cả bốn phiên bản khác nhau, bao gồm: Metal Top, Canvas Top Convertible (trục cơ sở ngắn), Semi High Roof Wagon và High Roof Wagon (trục cơ sở dài).
Một điều đặc biệt nữa của Mitsubishi Pajero đời thứ hai là được lắp đặt hệ thống dẫn động 2 cầu Super Select 4WD và giảm xóc điện tử. Đây cũng là hệ thống dẫn động 4WD đầu tiên do người Nhật chế tạo. Trong giai đoạn này thì xe sử dụng động cơ dầu diesel 2.5L và sau năm 1993 là 2.8L và 3.5L 6 xi-lanh. Thế hệ thứ hai của Mitsubishi Pajero giành chức vô ddinchj Dakar Rally tổng 4 lần.
Thế hệ thứ ba ra mắt từ năm 1999, được thiết kế lại với thân xe lớn hơn và thấp hơn. Phần đầu xe cũng có những thay đổi đáng kể. Cũng ở thế hệ này, Mitsubishi đã giới thiệu động cơ xăng Piston 6 xi-lanh 3.8L và động cơ tăng áp diesel 3.2L mới đến với thế giới.
Ngoài ra thì xe còn trang bị thêm hệ thống dẫn động Super Select 4WD-II áp dụng công nghệ vectơ mô-men xoắn, giúp phát hiện ra các loại địa hình và điều chỉnh lại công suất, mô-men xoắn giúp phát hiện các loại địa hình và điều chỉnh công suất, mô-men xoắn cho phù hợp, góp phần cho 7 chiến thắng liên tiếp trên Dakar Rally từ 2001 đến 2007.
Thế hệ thứ tư được đánh giá là thế hệ mang nhiều cải tiến đột phá nhất. Được ra mắt tại Paris Motor Show vào tháng 9/2006, thiết kế nội thất và ngoại thất của chiếc xe đã được thay đổi đáng kể với sự xuất hiện của túi khí 2 tầng cho hàng ghế đầu cũng như túi khí va chạm bên. Hệ thống Super-Select 4WD II vẫn được Mitsuhashi được giữ lại, thêm vào đó là hệ thống Cân bằng chủ động & kiểm soát lực kéo (ASTC) được cải tiến và có thêm phân phối lực phanh điện tử.
Hai phiên bản đời thứ tư được chú ý nhất là Mitsubishi Pajero 2015 và 2026.
Sản xuất giới hạn chỉ 1000 chiếc, “Final Edition” của Mitsubishi Pajero là một thiết kế hội tụ đầy đủ sự táo bạo, thách thức và vốn là sự đặc trưng của dòng xe này trong suốt 40 năm qua. Chỉ có một hệ thống truyền động cơ sẵn cho phiên bản này là động cơ dầu diesel 3.2L với công suất tối đa đạt 190HP, động cơ kết hợp với hộp số tự động 5 cấp và hệ dẫn động 4 bánh.
“Final Edition” của Pajero sẽ được nâng cấp một số phụ tùng theo tiêu chuẩn, chẳng hạn như bình xăng lớn hơn. Ngoài ra thì phiên bản cuối cùng của dòng xe này cũng trang bị độc quyền một loạt phụ tùng mới để phân biệt với những phiên bản trước đó, bao gồm: tấm chắn gió, nắp capo màu, thảm lót sàn, tấm lót hàng hóa phía sau, nắp cốp xe và ghế sau bọc da.
Mitsubishi Pajero được phân phối chính thức tại Việt Nam thông qua liên doanh VinaStar Motor vào năm 1996. Những phiên bản đầu tiên có thể kể đến là Mitsubishi Pajero GL GLX và GLS được nhập khẩu nguyên chiếc. Trong đó thì Mitsubishi Pajero là phiên bản cao cấp nhất khi được trang bị hệ dẫn động hai cầu Super Select 4WD, 2 hệ thống điều hòa độc lập, ghế giảm xóc lò xo, kính cửa chỉnh điện, la bàn thước đo độ nghiêng và ăng-ten tự mở/rút khi mở radio.
Đến năm 1999 kh mà thế hệ thứ 3 của Pajero ra mắt trên toàn thế giới nhưng Vinastar vẫn tiếp tục phân phối Pajero thế hệ thứ hai tại Việt Nam. Các phiên bản lần lượt được đổi tên là Pajero GL thành Pajero XX, Pajero GLX thành Pajero GLS trở thành Mitsubishi Supreme. Việc đổi tên cũng sẽ tránh gây hiểu lầm với các phiên bản của thế hệ mới. Động cơ chính trang bị trên xe vẫn là 3.0L và 2.4L I4.
Thiết kế mui xe của phiên bản Pajero XX cao hơn nên được gọi là “mui gù”, Pajero X có thiết kế mui phẳng được giữ nguyên giống như trước đó và Mitsubishi Pajero Supreme 3.0 vẫn duy trì được ngoại thất với viền hốc bánh xe lồi đi cùng với bánh xe lớn. Đến tháng 10 năm 2022. VinaStar Motor được nâng cấp riêng phiên bản Mitsubishi Supreme. Động cơ của Supreme thay đổi sang loại 3.5L V6 phun xăng điện tử, hộp số sàn 5 cấp và hệ dẫn động 4WD Super Select, Tiện nghi cao cấp hơn với 2 dàn lạnh độc lập, đèn trần ở phía trước, quả cầu đo độ nghiêng, độ cao và la bàn.
Đến khoảng năm 2008, khi trên thị trường xuất hiện những đối thủ như Ford Everest, Kia Sorento,.. và đặc biệt là Toyota Land Cruiser, Pajero dần hụt hơi trên thị trường chính thức ngừng phân phối và lắp ráp tại Việt Nam.
Ở thế hệ thứ 4 trên toàn cầu, Mitsubishi Pajero quay trở lại Việt Nam vào năm 2015 và trở thành thế hệ thứ 2 tại mảnh đất chữ S. Xe được nhập nguyên chiếc và là “món đồ chơi mới” làm cho khách hàng Việt yêu thích với dòng xe SUV hứng thú này. Mitsubishi cũng đã nâng cấp Pajero qua từng năm ở thế hệ này nhưng nhìn chung thì không có quá nhiều sự khác biệt.
Phần đầu của xe nổi bật với lưới tản nhiệt mạ crôm, cụm đèn pha HID mới với hệ thống rửa đèn đi kèm với dải đèn LED định vị ban ngày và đèn chiếu sáng bên dưới gương chiếu hậu. Thân xe cũng như phần nắp ca-pô xuất hiện những đường gân tạo nên sự khỏe khoắn. Tuy nhiên thì thiết kế của xe được đánh giá là chưa đủ hấp dẫn khi nhìn sang đối thủ Toyota Land Cruiser.
Về không gian nội thất của xe thì khá rộng rãi và thoải mái, các hàng ghế được thiết kế khá đơn điệu và cổ điển. Hai ghế trước chỉnh điện và bọc da cao cấp tạo nên sự thoải mái cho người ngồi. Các khu vực như khoang lái, táp-lô, vô-lăng và cửa sổ được ốp gỗ, bàn đạp ga và phanh được hoàn thiện bằng chất liệu nhôm cho ra cảm giác thể thao và sang trọng. Hành khách sẽ giải trí thông qua hệ thống âm thanh Rockford 12 loa công suất 860 watt. Hệ thống điều hòa nhiệt độ tự động dành riêng cho cả 2 hàng ghế với công tác điều chỉnh riêng biệt.
Mitsubishi Pajero được trang bị động cơ 3.0L V6 với 4 chế độ gài cầu giúp linh hoạt chuyển đổi giữa các chế độ lái kể cả khi đang vận hành ở tốc độ cao. Các trang bị an toàn cao cấp trên xe bao gồm: 6 túi khí, chức năng căng đai tự động, kiểm soát độ bám đường, cân bằng điện tử, chống bó cứng phanh...
Nam 2018, vì lý do doanh số trượt dốc nên Mitsubishi đã quyết định khai tử dòng xe Pajero tại nhiều thị trường kể cả tại Việt Nam. Những chiếc xe cuối cùng được bán dần dần cho đến năm 2021 - thời điểm Pajero Final Edition ra mắt như lời chào tạm biệt cho toàn thể người dùng yêu thích của dòng xe này.
7.1 Mitsubishi Pajero 2019 độ đèn combo Titan Platinum 9+3 và bi gầm X-Light F10 New
Mitsubishi Pajero 2019 độ đèn combo Titan Platinum 9+3 và bi gầm X-Light F10 New ảnh 1
Mitsubishi Pajero độ đèn bi gầm X-Light F10 New ảnh 1
Mitsubishi Pajero độ đèn bi gầm X-Light F10 New ảnh 2
BI GẦM X-LIGHT F10 2.0 INCH 2023
4.200.000 đXem chi tiết
Mitsubishi Pajero độ đèn bi Laser Titan Platinum Plus 9+3 ảnh 1
Mitsubishi Pajero độ đèn bi Laser Titan Platinum Plus 9+3 ảnh 2
BI LASER TITAN PLATINUM PLUS 2023
16.900.000 đXem chi tiết
Mitsubishi Pajero độ đèn Titan Platinum Plus ảnh 1
Mitsubishi Pajero độ đèn Titan Platinum Plus ảnh 2
Mitsubishi Pajero độ đèn bi LED X-Light V20 9+1+1 ảnh 1
Mitsubishi Pajero độ đèn bi LED X-Light V20 9+1+1 ảnh 2
BI LED X-LIGHT V20 2023 9+1+1 (Hộp nguyên bản)
7.500.000 đXem chi tiết
Tham khảo thêm các bài viết khác tại đây: